Có thể nói những năm gần đây, nhiều công ty mới ra đời, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, đã làm tăng cao nhu cầu nhân lực ngành kế toán - kiểm toán.
Học sinh Trường THPT Giồng Ông Tố tham khảo thông tin tuyển sinh năm 2010 của HUTECH - Ảnh: Duy Thịnh
Hằng năm có khoảng 7.000 người tốt nghiệp ngành kế toán - kiểm toán, nhưng số này chỉ mới đáp ứng nhân lực cho ngành chứng khoán. Theo thống kê của Hiệp hội Kế toán Mỹ (ACCA), hiện nay nước ta chỉ có 202 kiểm toán viên quốc tế có bằng ACCA và khoảng 1.000 người có chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước do Bộ Tài chính cấp.
Cả nước hiện có khoảng 420 cơ sở đào tạo ĐH, CĐ (190 ĐH, học viện) với trên 4.200 ngành tuyển sinh thì có đến trên 100 cơ sở có đào tạo nhóm ngành này. Đây cũng là nhóm ngành có nhiều vị trí tuyển dụng sau nhóm ngành kinh tế - quản trị kinh doanh (12,8%). Điều này mở ra nhiều cơ hội trúng tuyển và việc làm với nhóm ngành kế toán - kiểm toán.
Tốt nghiệp ngành kế toán - kiểm toán, SV có thể làm kế toán viên, kiểm soát viên, kiểm soát viên thuế, nhân viên thuế, chuyên viên định phí bảo hiểm, chuyên viên tư vấn tài chính, người môi giới bảo hiểm, nhân viên ngân hàng, nhân viên môi giới chứng khoán... Sau thời gian công tác khoảng năm năm trong lĩnh vực có liên quan, có thể thi lấy chứng chỉ hành nghề như chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán, chứng chỉ kế toán trưởng...
Những phẩm chất và kỹ năng cần thiết: trung thực, cẩn thận, năng động, sáng tạo, có kiến thức tổng hợp để phân tích đánh giá, tham mưu cho người sử dụng thông tin đề ra các quyết định đúng đắn. Ngành học này phù hợp với những người có khả năng về số học, thích thực hiện những công việc chi tiết, với dữ liệu...
Cơ sở đào tạo |
Ngành/chuyên ngành |
Khối |
Ðiểm trung bình |
Ðiểm chuẩn 2009 |
Tỉ lệ đạt điểm sàn |
Trường ÐH Ngoại thương |
Chuyên ngành kế toán |
A |
16,4 |
24,0 |
69,0% |
Trường ÐH Ngoại thương - cơ sở TP.HCM |
Chuyên ngành kế toán |
A |
15,6 |
24,0 |
71,4% |
Trường ÐH Ngân hàng TP.HCM |
Kế toán - kiểm toán |
A |
12,7 |
21,0 |
60,6% |
Khoa kinh tế (ÐHQG TP.HCM) |
Kế toán - kiểm toán |
A |
15,7 |
20,0 |
80,7% |
Trường ÐH Kinh tế TP.HCM |
Kế toán |
A |
13,8 |
19,5 |
62,5% |
Trường ÐH Giao thông vận tải - cơ sở phía Nam |
Kế toán |
A |
10,3 |
17,0 |
24,1% |
Trường ÐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM |
Kế toán |
A |
11,7 |
16,5 |
42,5% |
Trường ÐH Sài Gòn |
Kế toán |
A |
10,6 |
15,5 |
25,9% |
Trường ÐH Mở TP.HCM |
Kế toán |
A |
10,2 |
15,0 |
21,5% |
Trường ÐH Nông lâm TP.HCM |
Kế toán |
A |
10,2 |
15,0 |
22,8% |
Trường ÐH Hoa Sen |
Kế toán (kế toán; kế toán kiểm toán) |
A |
11,6 |
14,0 |
32,3% |
Trường ÐH Giao thông vận tải |
Kế toán |
A |
13,2 |
13,5 |
58,9% |
Trường ÐH Kỹ thuật - công nghệ TP.HCM |
Kế toán |
A |
9,5 |
13,0 |
10,7% |
Trường ÐH Lạc Hồng |
Kế toán |
A |
13,4 |
13,0 |
73,3% |
Trường ÐH Trà Vinh |
Kế toán |
A |
8,9 |
13,0 |
7,3% |
Trường ÐH Ðồng Tháp |
Kế toán |
A |
9,7 |
13,0 |
17,2% |
Trường ÐH Ngoại thương |
Chuyên ngành kế toán |
D1 |
16,6 |
21,0 |
76,9% |
Trường ÐH Ngoại thương - cơ sở TP.HCM |
Chuyên ngành kế toán |
D1 |
17,8 |
21,0 |
89,7% |
Khoa kinh tế - ÐHQG TP.HCM |
Kế toán - kiểm toán |
D1 |
15,8 |
20,0 |
81,4% |
Trường ÐH Sài Gòn |
Kế toán |
D1 |
10,5 |
16,0 |
24,2% |
Trường ÐH Mở TP.HCM |
Kế toán |
D1 |
10,0 |
15,0 |
16,3% |
Trường ÐH Nông lâm TP.HCM |
Kế toán |
D1 |
10,6 |
15,0 |
26,9% |
Trường ÐH Hoa Sen |
Kế toán (kế toán; kế toán kiểm toán) |
D1 |
11,9 |
14,0 |
37,8% |
Trường ÐH Kỹ thuật - công nghệ TP.HCM |
Kế toán |
D1 |
9,4 |
13,0 |
9,6% |
Trường ÐH Lạc Hồng |
Kế toán |
D1 |
11,9 |
13,0 |
45,5% |
Trường ÐH Hoa Sen |
Kế toán (kế toán; kế toán kiểm toán) |
D3 |
13,2 |
14,0 |
57,1% |
TS LÊ THỊ THANH MAI