THÔNG TIN TUYỂN SINH - HUTECH
THÔNG TIN TUYỂN SINH - HUTECH

Quy chế tổ chức thi các môn năng khiếu tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

Tổ chức thi các môn năng khiếu tại Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
phục vụ công tác tuyển sinh đại học hệ chính quy
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1955/QĐ-ĐKC ngày 16 tháng 6 năm 2022
của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ TP. HCM)
 
 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về việc tổ chức thi các môn năng khiếu phục vụ công tác
tuyển sinh đại học hệ chính quy của Trường Đại Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
(ĐH Công nghệ TP. HCM) (sau đây gọi là Quy chế thi), bao gồm: công tác chuẩn bị tổ chức thi; đối tượng và điều kiện dự thi; tổ chức đăng ký dự thi; trách nhiệm của thí sinh; công tác
đề thi; coi thi; chấm thi; chế độ báo cáo lưu trữ, thanh tra, khen thưởng, xử lý các sự cố
bất thường.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị và cá nhân tham gia kỳ thi các môn
năng khiếu phục vụ
công tác tuyển sinh đại học hệ chính quy.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Thi năng khiếu (Năng khiếu Vẽ, Năng khiếu âm nhạc) nhằm mục đích sử dụng kết quả thi để cung cấp dữ liệu làm căn cứ xét tuyển sinh đại học cho các ngành có sử dụng
các tổ hợp có môn năng khiếu
.
2. Đảm bảo các yêu cầu: nghiêm túc, khách quan, công bằng.
3. Các môn năng khiếu được thi theo hình thức thực hành, vấn đáp, biểu diễn nên
Nhà trường không tổ chức phúc khảo bài thi.

Điều 3. Ngày thi, lịch thi, nội dung thi, hình thức thi

1. Ngày thi, Lịch thi: Được công bố cụ thể trong Đề án tuyển sinh hàng năm của Trường.
2. Nội dung và Hình thức thi:
a) Đối với Năng khiếu vẽ: Thí sinh thi vẽ tĩnh vật, sử dụng bút chì đen vẽ các khối thạch cao được sắp xếp, bố trí ánh sáng theo yêu cầu của đề bài trên khổ giấy
quy định của Hội đồng thi.

b) Đối với Năng khiếu âm nhạc: Thí sinh thi thực hành, vấn đáp và biểu diễn nhằm kiểm tra kiến thức âm nhạc cơ bản và năng khiếu chuyên ngành Thanh nhạc.

Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi

  1. Công chức, viên chức và nhân viên tham gia kỳ thi phải là người:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức chấp hành phát luật và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác thi;
c) Không đang trong thời gian bị kỷ luật về Quy chế thi.
2. Những người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là người thân) dự thi trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia
Hội đồng thi và các Ban giúp việc cho Hội đồng thi trong năm đó.

3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, những người tham gia ra đề thi phải là người có năng lực chuyên môn tốt.

Chương II
CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI

Điều 5. Tổ chức và chỉ đạo công tác thi

1. Hiệu trưởng Trường thành lập các Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban thư ký, Ban đề thi, Ban làm phách, Ban chấm thi phục vụ công tác tổ chức thi.
2. Tổ chức thi theo kế hoạch đã thông báo.
3. Hội đồng thi ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác thi năng khiếu.

Điều 6. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi

1. Hiệu trưởng Trường ra quyết định thành lập Hội đồng thi để điều hành các
công việc liên quan đến công tác thi các môn năng khiếu.
2. Thành phần của Hội đồng thi trường gồm có:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;
c) Ủy viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo - Khảo thí;
d) Các uỷ viên: Một số Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng; Trưởng hoặc Phó Trưởng khoa, viện, trung tâm; Trưởng hoặc Phó bộ môn và cán bộ công nghệ thông tin.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi:
a) Tổ chức triển khai các công tác thi năng khiếu của Trường;
b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thi năng khiếu;
c) Thu và sử dụng lệ phí thi;
d) Tổng kết công tác thi năng khiếu; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
e) Báo cáo kịp thời kết quả công tác tổ chức thi năng khiếu cho Bộ GDĐT;
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác thi năng khiếu của Trường;
b) Báo cáo về công tác thi năng khiếu của Trường;
c) Thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng thi.
5. Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng thi
phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giải quyết công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi uỷ quyền.

Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng thi và các ban chuyên môn

1. Ban Thư ký Hội đồng thi
a) Thành phần Ban Thư ký:
- Trưởng ban do Ủy viên thường trực Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban là lãnh đạo phòng, ban, khoa/viện;
- Các ủy viên là cán bộ phòng, ban, khoa/viện.
Những người tham gia Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia Ban Làm phách, Ban Chấm thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký:
- Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký dự thi các môn năng khiếu, lập danh sách
thí sinh, xếp phòng thi và in
Thẻ dự thi/Giấy báo dự thi các môn năng khiếu;
- Nhận bài thi từ Ban Coi thi và Ban Chấm thi, bảo quản bài thi và thực hiện các nghiệp vụ khác liên quan, rà soát và nhập điểm thi các môn năng khiếu của thí sinh vào phần mềm tuyển sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
c) Trưởng ban Thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi trong việc
điều hành công tác của Ban Thư ký.

d) Phó Trưởng ban Thư ký giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được ủy quyền.
e) Các ủy viên Ban Thư ký thực hiện nhiệm vụ theo phân công của lãnh đạo Ban
Thư ký Hội đồng thi.

f) Ban Thư ký chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt từ 2
thành viên trở lên.

2. Ban Làm phách
Chỉ áp dụng đối với các môn năng khiếu thi thực hành trên giấy làm bài.
a) Thành phần Ban Làm phách:
- Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban: lãnh đạo các phòng, ban, khoa/viện;
- Các ủy viên: cán bộ, chuyên viên các phòng, ban, viện, trung tâm, cán bộ bảo vệ,
công an, y tế, phục vụ.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Làm phách:
- Nhận bài thi từ Ban Thư ký Hội đồng thi;
- Làm phách bài thi các môn năng khiếu theo quy định;
- Niêm phong và bảo quản đầu phách theo chế độ mật trong suốt thời gian chấm thi;
- Bàn giao bài thi đã làm phách cho Ban Thư ký;
- Khi việc chấm thi hoàn thành, bàn giao đầu phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng thi;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công;
- Trưởng ban Làm phách chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi trong việc
điều hành công tác của Ban Làm phách;

- Phó Trưởng ban Làm phách giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và
thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được ủy quyền;

- Các ủy viên Ban Làm phách thực hiện nhiệm vụ theo phân công của lãnh đạo;
- Ban Làm phách làm việc độc lập với các Ban khác của Hội đồng thi, đặt dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi;

- Ban Làm phách chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt từ 2 thành viên trở lên, thành viên Ban Làm phách không được tham gia Ban Chấm thi.
c) Khu vực làm phách phải bảo đảm an ninh, an toàn có phương tiện phòng cháy,
chữa cháy và có bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; không có thiết bị thu phát thông tin và hình ảnh; người tham gia làm phách không được mang các thiết bị thu phát thông tin vào khu vực
làm phách.

Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI, TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
DỰ THI, TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH

Điều 8. Đối tượng dự thi

a) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;
b) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
c) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.

Điều 9. Đăng ký dự thi

1. Đăng ký dự thi các môn năng khiếu:
a) Thí sinh cần đăng ký dự thi đúng môn năng khiếu trong tổ hợp xét tuyển của ngành đào tạo đăng ký xét tuyển; mỗi thí sinh có thể đăng kí dự thi các môn năng khiếu trong tổ hợp xét tuyển của nhiều ngành đào tạo.
b) Hình thức đăng kí dự thi:
Thí sinh đăng kí trực tuyến (online) tại trang Thông tin tuyển sinh của Trường Đại học Công nghệ TP. HCM hoặc đăng ký trực tiếp tại Trường.
c) Hiệu trưởng/ Chủ tịch Hội đồng thi giao Phòng Đào tạo – Khảo thí (hoặc Ban Thư ký Hội đồng thi) hoặc Phòng Tư vấn tuyển sinh tổ chức nhận hồ sơ đăng kí dự thi, lệ phí đăng kí dự thi, in và gửi Thẻ dự thi/Giấy báo dự thi các môn năng khiếu cho thí sinh, chỉ đạo bộ phận máy tính triển khai hoạt động về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho Kỳ thi.
2. Giấy báo dự thi các môn năng khiếu:
Thí sinh nhận trực tiếp tại Phòng Tư vấn tuyển sinh của Trường hoặc Nhà trường gửi thư chuyển phát nhanh cho thí sinh theo địa chỉ thí sinh cung cấp trên hồ sơ đăng ký dự thi.

Điều 10. Trách nhiệm của thí sinh

1. Đăng ký dự thi theo Thông báo của Trường ĐH Công nghệ TP. HCM.
2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian đã được thông báo để làm thủ tục dự thi:
a) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi chung là Thẻ căn cước công dân) và nhận Giấy báo dự thi;
b) Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng
ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo cáo ngay cho cán bộ của Điểm thi để xử lý kịp thời;

c) Trường hợp bị mất Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.
3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh mở đề thi sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4. Khi vào phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trình Thẻ căn cước công dân và Giấy báo dự thi cho CBCT;
b) Chỉ được mang vào phòng thi các vật dụng được quy định theo khoản 1 - Điều 11 Quy chế này.
5. Trong phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Ngồi đúng vị trí quy định theo sự hướng dẫn của CBCT;
b) Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) và các thông tin khác vào đề thi, giấy vẽ, giấy nháp theo quy định bằng bút bi hoặc bút mực, không được ghi bằng bút chì, không dùng mực màu đỏ;
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 10 phút sau khi phát đề;
d) Thí sinh phải yêu cầu cả hai CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy làm bài thi vẽ;
e) Thí sinh phải vẽ lên mặt nhám (mặt có in thông tin) của giấy vẽ;
f) Thí sinh giữ bài làm sạch sẽ, không nhàu nát; không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực màu đỏ);
g) Thí sinh phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận; không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài, tráo đổi bài cho nhau;
h) Khi cần phải thay đổi giấy vẽ, thí sinh phải nộp lại giấy đã vẽ hư cho CBCT;
i) Nếu thí sinh cần hỏi CBCT điều gì phải giơ tay và khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai với CBCT ý kiến của mình; thí sinh phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi; trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT của phòng thi xử lý;
j) Thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp cho CBCT.
k) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát; trường hợp ốm đau cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do Trưởng Điểm thi quyết định.
l) Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không để người khác lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại đến bài thi của mình phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý;
m) Khi hết giờ thi, thí sinh phải ngừng làm bài và nộp bài theo hướng dẫn của CBCT ngay cả trong trường hợp không làm được bài. Khi nộp bài, thí sinh phải ký tên vào Phiếu thu bài thi;
n) Đối với thi Năng khiếu âm nhạc, thí sinh thực hiện theo các điểm (a), (c), (j), (k)
và (m).

6. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.

Điều 11. Vật dụng được sử dụng trong phòng thi

1. Thí sinh được mang vào phòng thi:
- Giấy báo dự thi, giấy tờ tùy thân hợp lệ, bút mực (hoặc bút bi);
- Đối với môn thi Năng khiếu Vẽ, thí sinh cần mang thêm compa, thước đo độ, que đo, dây rọi, bút chì đen, gôm, kẹp giấy, băng keo; Bảng vẽ kích thước phù hợp với khổ giấy A3;
- Đối với môn thi Năng khiếu âm nhạc, thí sinh được mang thêm nhạc cụ để hỗ trợ cho quá trình thực hiện bài thi;
2. Thí sinh thi năng khiếu vẽ chỉ được sử dụng giấy nháp và giấy vẽ do Hội đồng thi phát tại phòng thi;
3. Thí sinh không được mang vào phòng thi giấy than, bút xóa, các tài liệu, hình vẽ, hình chụp, giấy scan có hình, bản photocopy, vũ khí, chất gây nổ, chất gây cháy, bia, rượu, thuốc lá, điện thoại di động hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi.

Chương IV
CÔNG TÁC ĐỀ THI

Điều 12. Ban Đề thi

a) Thành phần Ban đề thi:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban: lãnh đạo Hội đồng thi hoặc lãnh đạo Phòng Đào tạo - Khảo thí hoặc lãnh đạo Trung tâm Đảm bảo chất lượng hoặc lãnh đạo các phòng, ban, khoa/viện, trung tâm;
- Đối với mỗi môn thi, Trưởng ban Đề thi chỉ định một Trưởng môn thi, cán bộ ra đề thi và cán bộ phản biện đề thi;
- Ủy viên, thư ký: cán bộ phòng, ban, khoa/viện cán bộ công nghệ thông tin làm
nhiệm vụ đánh máy, in sao, đóng gói đề thi.

- Lực lượng công an, bảo vệ.
- Nhân viên y tế, phục vụ.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi xác định yêu cầu về đề thi, tổ chức xây dựng đề thi,
hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của đề chính thức và đề dự bị, in sao, đóng gói, niêm phong, bảo quản và bàn giao đề thi cho Ban Coi thi, Ban Chấm thi;

- Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi, không làm việc tập thể trong toàn Ban;
- Mỗi thành viên của Ban Đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung, đảm bảo
bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách, nhiệm vụ của mình.

c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác đề thi theo đúng quy trình làm đề thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, xác định yêu cầu về đề thi, lựa chọn người làm đề thi;
- Xét duyệt, quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị, xử lý các tình huống
bất thường về đề thi trong Kỳ thi;

- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng thi về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu công tác liên quan đến đề thi.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên thường trực Ban Đề thi:
- Nghiên cứu, nắm vững các quy định về công tác đề thi, chuẩn bị sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi điều hành công tác làm đề thi;
- Lập kế hoạch và xếp lịch duyệt đề thi, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong các buổi
làm việc giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi;

- Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức in sao, đóng gói, bảo quản và bàn giao đề thi cho Ban Coi thi, Ban Chấm thi .
e) Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn thi:
- Nắm vững và thực hiện đầy đủ yêu cầu của việc ra đề thi, nghiên cứu các đề thi đã được giới thiệu để chọn lọc, chỉnh lý, tổ hợp và biên soạn đề thi đáp ứng các yêu cầu của đề thi;
- Dự kiến phương án chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị (kể cả đáp án và thang điểm) để trình Trưởng ban Đề thi xem xét, quyết định;
- Trực thi để giúp Trưởng ban Đề thi giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách trong suốt các buổi thi có sử dụng đề thi đó;
- Trưởng môn thi không quyết định chọn đề thi chính thức cho Kỳ thi.

Điều 13. Yêu cầu đối với đề thi và quy trình ra đề thi

  1. Đề thi cho mỗi môn thi của Kỳ thi phải đạt các yêu cầu dưới đây:
  1. Nội dung đề thi đáp ứng được yêu cầu đối với các môn năng khiếu được thi theo
    hình thức thực hành vấn đáp, biểu diễn.
  2. Bảo đảm chính xác, khoa học và tính sư phạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng.
  3. Đề thi phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi; điểm của toàn bài quy về thang điểm 10.
  4. Đề thi phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi.
2. Trong một Kỳ thi, mỗi môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề thi có đáp án kèm theo.
3. Quy trình ra đề thi theo trình tự sau:
a) Soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án.
b) Phản biện đề thi: người phản biện đề thi có trách nhiệm đọc, giải đề thi và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Quy chế này và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề nếu thấy cần thiết; ý kiến đánh giá của người phản biện đề thi được báo cáo Trưởng ban
Đề thi, làm căn cứ để Trưởng ban Đề thi tham khảo trong quá trình duyệt đề thi.

c) Hoàn thiện đề thi: trên cơ sở ý kiến của các cán bộ phản biện đề thi, tất cả các thành viên của Tổ ra đề thi cùng tinh chỉnh, hoàn thiện đề thi, ký tên và trình Trưởng ban Đề thi phê duyệt để tổ chức in sao.

Điều 14. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật

1. Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm chưa công bố thuộc danh mục bí mật nhà nước ở độ “Tối mật”.
2. Khu vực làm đề thi phải là nơi an toàn, biệt lập, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy và được bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của Kỳ thi.
3. Các thành viên tham gia làm đề thi đều phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban Đề thi, thành viên Ban Đề thi mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có mở loa ngoài và có ghi âm dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an.
4. Danh sách những người tham gia làm đề thi phải được giữ bí mật trước, trong và sau Kỳ thi. Người làm việc trong khu vực làm đề thi phải đeo phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi khu vực làm đề thi sau khi hết thời gian thi môn cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt và được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban Đề thi, người tham gia làm đề thi mới được phép rời khỏi khu vực làm đề thi dưới sự giám sát của công an (theo thời gian quy định tại văn bản của Trưởng ban Đề thi).
5. Phong bì (túi) chứa đề thi làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong; nội dung in trên túi chứa đề thi phải theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi phải được công an giám sát; các túi chứa đề thi phải được đựng an toàn trong các thùng có khoá và được niêm phong; phải lập biên bản về quá trình giao nhận.
7. Máy móc và thiết bị trong khu vực làm đề thi bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài sau thời gian thi môn cuối cùng của Kỳ thi.
Điều 15. Bảo quản và sử dụng đề thi
1. Đề thi do Trưởng ban Đề thi bảo quản trong thùng, tủ hay két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng ban Đề thi giữ. Khi mở niêm phong phải có sự chứng kiến của những người ký nhãn niêm phong, lập biên bản ghi rõ thời gian mở, lý do mở, tình trạng niêm phong.
Đề thi phải được bảo mật cho đến hết thời gian thi.
Đáp án đề thi và hướng dẫn chấm thi phải được bảo mật cho đến thời điểm bắt đầu chấm thi.
2. Khu vực bảo quản đề thi có lực lượng công an trực bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày và phải đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ.
3. Chỉ được mở túi đựng đề thi và phát đề thi cho thí sinh tại phòng thi đúng lịch thi và đúng môn thi theo quy định.
4. Trường hợp sử dụng đề thi dự bị do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.

Chương V
CÔNG TÁC COI THI

Điều 16. Ban Coi thi

1. Thành phần Ban Coi thi:
a) Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Trưởng Điểm thi: lãnh đạo Phòng Đào tạo – Khảo thí;
c) Các ủy viên và thư ký: lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban, khoa, viện, trung tâm;
d) Cán bộ coi thi: mỗi phòng thi bố trí từ hai cán bộ coi thi, là những người được trưởng đơn vị cử tham gia công tác coi thi;
e) Cán bộ giám sát, trật tự viên, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ, công an (nơi cần thiết có thể thêm một số kiểm soát viên quân sự).
2. Cán bộ coi thi (CBCT), cán bộ giám sát phòng thi và các thành viên khác của Ban Coi thi chấp hành sự phân công của Trưởng Ban Coi thi, thực hiện đúng các quy định của quy chế thi; khi làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải tuân thủ sự điều hành của Trưởng Điểm thi.

Điều 17. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

1. Căn cứ dữ liệu thí sinh đăng ký dự thi, Ban Thư ký Hội đồng thi hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả Danh sách ảnh của thí sinh) của từng phòng thi; làm Giấy báo dự thi;
xác định địa điểm làm thủ tục dự thi cho thí sinh.

2. Trước cửa phòng thi, phải niêm yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và quy định trách nhiệm thí sinh theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
3. Trong buổi tập trung làm thủ tục dự thi cho thí sinh:
a) Trưởng Điểm thi phổ biến cho CBCT về lịch thi, nội quy phòng thi, Quy chế và các quy định đối với thí sinh và CBCT;
b) Trưởng Điểm thi phân công CBCT thực hiện nhiệm vụ phổ biến cho thí sinh về lịch thi, nội quy phòng thi, Quy chế và các quy định đối với thí sinh;
c) Kết thúc buổi tập trung, CBCT báo cáo số lượng thí sinh đến làm thủ tục dự thi với Trưởng Điểm thi;
d) Ban thư ký bổ sung, điều chỉnh những sai sót trong Giấy báo dự thi của thí sinh và lưu trữ;
e) Kết thúc buổi làm thủ tục dự thi cho thí sinh, Trưởng Điểm thi báo cáo cho Hội đồng thi về công tác làm thủ tục dự thi cho thí sinh.

Điều 18. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi

1. Cán bộ coi thi (CBCT)
a) Phải có mặt đúng giờ tại Điểm thi để làm nhiệm vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phát thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụng các loại đồ uống có cồn;
b) Khi có hiệu lệnh: CBCT 1 gọi tên thí sinh vào phòng thi hoặc phòng chờ thi (đối với môn thi Năng khiếu âm nhạc), CBCT 2 dùng Giấy báo dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại khoản 3 - Điều 11 Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh nhận đề thi, CBCT 1 đi nhận đề thi, CBCT 2 nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy vẽ hoặc Phiếu dự thi (đối với môn thi Năng khiếu âm nhạc), giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy vẽ hoặc Phiếu dự thi (đối với môn thi Năng khiếu âm nhạc) trước khi làm bài;
d) Khi có hiệu lệnh phát đề thi cho thí sinh, CBCT 1 giơ cao phong bì/túi đựng đề thi, thùng thăm đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau phong bì/túi đựng đề thi và thùng thăm đề thi (đối với môn thi Năng khiếu âm nhạc) còn nguyên nhãn niêm phong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận phong bì/túi đựng, thùng thăm đề thi còn nguyên nhãn niêm phong; mở phong bì/túi đựng đề thi, thùng đựng thăm đề thi; kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý;
- Đối với môn thi Năng khiếu vẽ: CBCT phát đề thi cho thí sinh.
- Đối với môn thi Năng khiếu âm nhạc: CBCT 2 giữ trật tự tại phòng chờ thi,
điều phối thí sinh di chuyển từ phòng chờ thi sang phòng thi chính thức. CBCT 1 tại phòng thi chính thức chuẩn bị cho thí sinh lần lượt bốc thăm và thực hiện bài thi.

e) Khi có hiệu lệnh thí sinh bắt đầu làm bài:
- Đối với môn thi Năng khiếu vẽ: CBCT 1 đối chiếu ảnh trong Giấy báo dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí sinh để nhận diện thí sinh, kiểm tra các thông tin thí sinh ghi trên giấy làm bài thi vẽ, giấy nháp sau đó ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy vẽ, giấy nháp của thí sinh; CBCT 2 bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định.
Việc CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ giấy vẽ, giấy nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 Điều này;
- Đối với môn thi Năng khiếu âm nhạc: CBCT lần lượt gọi từng thí sinh từ phòng chờ thi vào phòng thi. CBCT 1 đối chiếu ảnh trong Giấy báo dự thi và Danh sách ảnh phòng thi, Thẻ căn cước công dân với thí sinh để nhận diện.
CBCT 1 hướng dẫn thí sinh bốc thăm đề thi, ghi nhận mã đề thi và ký tên vào Danh sách thiPhiếu dự thi, phát đề thi cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh về vị trí chuẩn bị thực hiện bài thi. Sau khi kết thúc bài thi Năng khiếu 1, thí sinh chuyển sang thực hiện bài thi Năng khiếu 2. Sau khi hoàn tất 2 bài thi năng khiếu, CBCT 1 thu lại đề thi và Phiếu dự thi, hướng dẫn thí sinh ra về.
CBCT 1 tiếp tục mời thí sinh kế tiếp vào phòng thi để thực hiện các bài thi năng khiếu. CBCT 2 bao quát chung, giữ ổn định tại phòng chờ/khu vực chờ thi.
f) CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng Điểm thi phân công (thu tại phòng thi);
g) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2 phần 3 thời gian làm bài, sau khi thí sinh đã nộp bài làm, đề thi và giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để giải quyết;
h) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi;
i) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, CBCT thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
j) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài:
- Đối với môn thi Năng khiếu vẽ: CBCT 1 phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản; CBCT 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; CBCT 1 vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài, yêu cầu thí sinh ký tên và ghi rõ số tờ vào các Phiếu thu bài thi/Danh sách thi. Thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
k) Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi hoặc Phiếu dự thi (đối với môn thi Năng khiếu âm nhạc) theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh. CBCT 1 trực tiếp mang túi bài thi, tài liệu phòng thi cùng CBCT 2 đến bàn giao bài thi cho thư ký của Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);
l) Sau khi bàn giao xong, túi đựng bài thi, Phiếu thu bài của từng phòng thi được thư ký của Điểm thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán, hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi. Thư ký của Điểm thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
2. Hoạt động giám sát thi
a) Trưởng Điểm thi bố trí cán bộ giám sát phòng thi; đảm bảo mỗi cán bộ giám sát không quá 7 phòng thi.
b) Cán bộ giám sát là cán bộ, giảng viên của trường có kinh nghiệm trong công tác tổ chức thi, nắm vững Quy chế thi.
c) Cán bộ giám sát thi có trách nhiệm:
- Giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám sát thí sinh được CBCT cho phép ra ngoài phòng thi;
- Kịp thời nhắc nhở CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm Quy chế thi;
- Kiến nghị Trưởng Điểm thi đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thay đổi CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế nếu có vi phạm;
- Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh vi phạm Quy chế thi (nếu có);
- Phối hợp với các đoàn thanh tra thi trong việc thanh tra, xử lý vi phạm.
3. Trật tự viên, công an (và kiểm soát quân sự, nếu có)
a) Người được phân công bảo vệ khu vực nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại khu vực đó, không được sang các khu vực khác;
b) Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách. Không bỏ vị trí, không làm việc riêng trong khi làm nhiệm vụ. Không được vào phòng thi; không được trao đổi với thí sinh;
c) Báo cáo Trưởng Điểm thi về các tình huống xảy ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
d) Công an được cử đến hỗ trợ Hội đồng thi còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn
đề thi và bài thi.

4. Nhân viên y tế
a) Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi tại địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Khi Trưởng Điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết (có cán bộ giám sát và
công an đi cùng);

c) Nghiêm cấm việc lợi dụng việc khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi
vi phạm Quy chế thi.

Chương VI
CÔNG TÁC CHẤM THI

Điều 19. Khu vực chấm thi

1. Việc chấm thi tại Hội đồng thi được thực hiện tại 1 khu vực. Khu vực chấm thi
bao gồm nơi chấm thi, nơi chấm kiểm tra và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có
lực lượng bảo vệ 24 giờ/ngày, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy.

2. Phòng chứa bài thi, tủ, thùng hoặc các thiết bị đựng bài thi phải được khoá và
niêm phong; chìa khóa do Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi giữ.

3. Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
4. Các môn thi Năng khiếu âm nhạc, việc chấm thi được thực hiện trực tiếp ngay tại phòng thi.

Điều 20. Ban Làm phách

1. Ban Làm phách làm việc độc lập với các Ban khác của Hội đồng thi, đặt dưới dự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi; chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 02 ủy viên của Ban Làm phách trở lên; những người trong Ban Làm phách không được tham gia là thành viên Ban Chấm thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức làm việc của Ban Làm phách được thực hiện theo Điều 25 Thông tư số 02/2021/VBHN-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học
phổ thông
.

Điều 21. Ban Chấm thi

1. Thành phần Ban Chấm thi:
a) Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban: lãnh đạo các phòng, ban;
c) Các uỷ viên gồm Trưởng môn chấm thi và cán bộ chấm thi là cán bộ, giảng viên trường đại học, mỗi môn thi có ít nhất 3 cán bộ chấm thi.
d) Cán bộ công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.
2. Trưởng ban Chấm thi điều hành công tác chấm thi và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội đồng thi về thời gian, quy trình và chất lượng chấm thi.

3. Cán bộ chấm thi (CBChT) phải là người có chuyên môn, không được là thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi; Cán bộ chấm thi là giảng viên cơ hữu của Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh hoặc giảng viên mời ở trường đại học khác, có giảng dạy các học phần có liên quan đến phân môn thi năng khiếu hoặc có chuyên môn được đào tạo gắn liền với phân môn bài năng khiếu, có trình độ đại học trở lên.
4. Trưởng môn chấm thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn được giao phụ trách và thực hiện các công việc dưới đây:
a) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi;
b) Trước khi chấm, tổ chức cho CBChT thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm. Trong quá trình chấm thi, thường xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
Sau khi chấm xong, tổ chức họp CBChT thuộc bộ môn được giao phụ trách để tổng kết;

c) Đề nghị Trưởng ban Chấm thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những CBChT thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi hoặc chấm thi sai sót nhiều.
5. Các thành viên ban Chấm thi chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của Quy chế thi; CBChT tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Trưởng môn chấm thi.

Điều 22. Tiến hành chấm bài thi

1. Chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0,25; không quy tròn điểm.
2. Quy trình chấm bài thi Năng khiếu vẽ:
Tổ trưởng tổ chấm thi tập trung toàn bộ CBChT để quán triệt Quy chế thi, thảo luận, hướng dẫn chấm: cách chấm theo đáp án - thang điểm, cách ghi điểm trên bài thi. Sau đó các CBChT tiến hành chấm thi theo qui trình chấm tập trung tất cả các bài thi theo một vòng
duy nhất.

- Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài đảm bảo đủ số phách. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy vẽ dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số phách; bài làm trên giấy vẽ khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài làm viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài làm nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng môn chấm thi xử lý;
- CBChT dùng bút chì đánh số của túi bài thi lên từng bài thi (con số này giống nhau giữa các bài thi). Sau đó trải tất cả các bài thi ra để quan sát và phân loại.
- Các CBChT thảo luận và đưa ra điểm đánh giá phù hợp trên từng bài thi, CBChT ghi điểm toàn bài lên bài thi của thí sinh. Lúc này CBChT chỉ ghi điểm toàn bài và chưa ghi điểm thành phần. Nếu có sự không thống nhất điểm giữa các CBChT thì Tổ trưởng Tổ chấm chi quyết định điểm.
- Điểm toàn bài của từng bài thi đã ghi xong, CBChT trả bài thi đã chấm về lại các túi đựng bài thi. Sau đó Tổ trưởng tổ chấm thi sẽ bốc thăm và giao cho 2 CBChT phụ trách ghi điểm thành phần và nhận xét (nếu có) của từng túi đề thi theo thang điểm và đáp án đã thông qua trước khi chấm. CBChT ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT;
- Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Tổ trưởng tổ chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
3. Quy trình chấm bài thi Năng khiếu âm nhạc:
- Chấm thi thực hành, vấn đáp, biểu diễn áp dụng đối với môn Năng khiếu âm nhạc: mỗi cán bộ chấm thi phải ghi kết quả chấm thi vào tờ ghi điểm cá nhân do Hội đồng thi
cung cấp; các cán bộ chấm thi so sánh kết quả chấm thi, thống nhất điểm ghi vào ô điểm trong Phiếu chấm bài thi Biên bản chấm thi;
Cuối buổi thi, cán bộ chấm thi kiểm tra và ký tên vào toàn bộ các Phiếu chấm bài thi, Biên bản chấm thi và nộp toàn bộ hồ sơ chấm về tổ thư ký Hội đồng thi.

Điều 23. Quản lý điểm bài thi

1. Sau khi chấm thi xong tất cả các môn, Chủ tịch Hội đồng thi duyệt kết quả thi,
báo cáo và nộp toàn bộ dữ liệu kết quả thi để lưu giữ và đối chiếu.

2. Sau khi duyệt kết quả thi và gửi dữ liệu thi, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo
Ban Thư ký Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh, ký tên, đóng dấu và gửi cho thí sinh.

Mỗi thí sinh được cấp 01 Giấy chứng nhận kết quả thi với mã số xác định duy nhất.
3. Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm bài thi đều phải niêm phong và do Chủ tịch Hội đồng thi trực tiếp bảo quản.

Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
THANH TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG

Điều 24. Chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ thi

Chế độ báo cáo trong kỳ thi và lưu trữ kết quả thi thực hiện theo văn bản hướng dẫn tổ chức thi THPT hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 25. Thanh tra thi

1. Người đứng đầu cơ quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác thi trong cơ quan theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về
thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Những người có người thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự thi không được tham gia công tác tổ chức, thanh tra, kiểm tra công tác thi trong năm đó.

Điều 26. Khen thưởng

1. Tuyên dương, khen thưởng (nếu có) theo văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Kinh phí chi cho khen thưởng trích từ nguồn kinh phí tổ chức thi.

Điều 27. Xử lý các sự cố bất thường

1. Trường hợp đề thi có những sai sót
Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình in sao đề thi và trong khi coi thi,
lãnh đạo Hội đồng thi phải có phương án xử lý.
2. Trường hợp đề thi bị lộ
Khi đề thi chính thức bị lộ, lãnh đạo Hội đồng thi quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn thi bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của Kỳ thi.
3. Các trường hợp bất thường đều phải được báo cáo về Hội đồng thi để xem xét, quyết định.

Điều 28. Tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi

1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi:
a) Lãnh đạo Hội đồng thi, Trưởng Điểm thi.
b) Thanh tra.
2. Xử lý các vi phạm (nếu có) theo văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 29. Xử lý cán bộ tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm Quy chế thi

1. Người tham gia tổ chức thi là công chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách đối với những người vi phạm lần đầu các hành vi dưới mức quy định tại các điểm b, c, d khoản này trong khi thi hành nhiệm vụ.
b) Cảnh cáo đối với những người có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Để cho thí sinh quay cóp; mang tài liệu và vật dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại khoản 3 - Điều 11 Quy chế này;
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót;
c) Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác đối với những người có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Ra đề thi sai;
- Trực tiếp giải bài thi hoặc hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi;
- Lấy bài thi của thí sinh này giao cho thí sinh khác;
- Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
d) Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;
- Làm lộ số phách bài thi;
- Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;
- Cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng điểm;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;
- Gian dối trong việc sửa chữa điểm, hồ sơ của thí sinh.
e) Người làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong công tác tổ chức thi, tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.
2. Công chức, viên chức không tham gia tổ chức thi nhưng có các hành động như:
thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến Kỳ thi, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị buộc thôi việc.
3. Người tham gia tổ chức thi và những người có liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên, học viên) khi có một trong các hành vi sai phạm quy định tại điểm b, c, d, e khoản 1 Điều này.
4. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu trên, các cơ quan có thẩm quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi từ 1 đến 5 năm.

Điều 30. Xử lý thí sinh vi phạm Quy chế thi

Mọi vi phạm Quy chế thi đều bị lập biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác. Hình thức này do CBCT quyết định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác;
c) Chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác chép bài của mình.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi:
a) Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại khoản 3 - Điều 11 Quy chế này vào phòng thi; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác; Không
tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát trong khu vực thi.

b) CBCT lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết địnhchỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi.
c) Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi năng khiếu trong kỳ thi năm đó.
d) Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai CBCT ký vào biên bản.
4. Trừ điểm bài thi
a) Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của môn đó.
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của môn đó.
c) Những bài thi có đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
d) Cho điểm 0 (không):
- Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;
- Có hai bài làm trở lên đối với một bài thi hoặc một môn thi thành phần;
- Bài thi có chữ viết của hai người trở lên;
- Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định.
e) Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi hoặc môn thi thành phần nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi hoặc môn thi thành phần đó; không được tiếp tục dự thi các bài thi hoặc môn thi thành phần tiếp theo.
f) Việc trừ điểm bài thi nêu tại điểm (c)(d) khoản 4 của Điều này do Trưởng ban Chấm thi quyết định căn cứ báo cáo bằng văn bản của Trưởng môn chấm thi.
5. Huỷ bỏ kết quả thi đối với những thí sinh:
- Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm lỗi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
- Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến bài thi;
- Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.
Căn cứ báo cáo bằng văn bản của Trưởng ban Chấm thi, Chủ tịch Hội đồng thi ra quyết định hủy bỏ kết quả thi.
6. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích;
b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;
c) Để người khác thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức;
d) Có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác;
e) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp;
f) Có bằng chứng về vi phạm Quy chế thi mà không tố giác.
Hiệu trưởng Trường ra quyết định tước quyền vào học ở trường ngay trong năm đó và tước quyền dự thi trong hai năm tiếp theo.
7. Đối với các hành vi vi phạm có dấu hiệu hình sự thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với các trường hợp vi phạm khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.

Điều 31. Xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể

Việc xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại và tố cáo./.
                                             
                                                                    HIỆU TRƯỞNG
 
                          (Đã ký)
 
                    GS. TSKH. Hồ Đắc Lộc
14610626
MỜI BẠN XEM THÊM CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN
[Hướng nghiệp 2026] Học Kế toán trong thời đại số: Linh động và thực tế là chìa khóa Khi công nghệ số thay đổi cách doanh nghiệp quản trị tài chính, việc học Kế toán cũng cần được đặt trong môi trường thực tế và thực hành nghề nghiệp.
[Hướng nghiệp 2026] Khi thế giới mua sắm chuyển lên online, Thương mại điện tử mở ra nhiều lối rẽ nghề nghiệp Khi hành vi mua sắm dần dịch chuyển từ cửa hàng truyền thống sang nền tảng trực tuyến, Thương mại điện tử trở thành một trong những lĩnh vực phản...
[Hướng nghiệp 2026] Ngành Kế toán và vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp thời đại 4.0 Mọi doanh nghiệp muốn phát triển bền vững đều cần có một hệ thống quản lý tài chính hiệu quả. Trong đó, ngành Kế toán giữ vai trò vô cùng quan...
[Hướng nghiệp 2026] Hành vi tài chính thay đổi, cơ hội mới cho thế hệ trẻ theo đuổi ngành Tài chính - Ngân hàng Từ thanh toán không tiền mặt đến đầu tư số, sự chuyển mình mạnh mẽ của lĩnh vực tài chính đang đưa ngành Tài chính - Ngân hàng trở thành lựa chọn...
[Hướng nghiệp 2026] Khi kinh tế gặp công nghệ: Những nội dung thú vị người học Kinh tế số được khám phá Trong dòng chảy chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, Kinh tế số dần trở thành lựa chọn học tập hấp dẫn khi kết nối tư duy kinh tế truyền thống với...
[Hướng nghiệp 2026] Digital Marketing: Chỉ cần “lướt newsfeed” mỗi ngày là làm được? Nhiều người khi nghe đến Digital Marketing thường nghĩ ngay đến việc đăng bài quảng cáo lên Facebook, TikTok, Instagram hay Threads. Đúng là mạng...
Không gian học tập tại HUTECH
  • Students
    Cars
  • Students
    Cars
  • Students
    Cars
  • Students
    Cars
  • Students
    Cars
  • Students
    Cars
BÁO CHÍ NÓI VỀ HUTECH
HỌ ĐÃ CHỌN HUTECH VÀ THÀNH CÔNG
  • LÊ HOÀNG PHƯƠNG

    Miss Grand Vietnam 2023
    4th runner-up Miss Grand International 2023

    “Những kiến thức mà tôi học được từ HUTECH đều là những kiến thức rất thực tiễn, từ đó giúp cho tôi có thể bám sát và phục vụ tốt cho công việc hiện tại là một kiến trúc sư."

  • ĐẶNG DƯƠNG THANH THANH HUYỀN

    MC Song ngữ
    Miss Charm Vietnam 2023

    "Ngành Truyền thông đa phương tiện tại HUTECH giúp tôi nâng cao kỹ năng MC với môi trường học tập hiện đại, chú trọng thực hành.HUTECH thực sự là một địa chỉ đáng tin cậy để theo học."

  • NGUYỄN THỊ VỌNG

    Cựu sinh viên Khoa Công nghệ thông tin HUTECH
    Giám đốc đào tạo FPT Software

    "Sinh viên HUTECH có thái độ tốt, chịu khó học hỏi, năng động, hăng hái tham gia các hoạt động. Dưới góc độ doanh nghiệp, tôi luôn trân quý và cảm thấy may mắn khi hợp tác cùng HUTECH."

  • ĐẶNG THÙY KHÁNH VI

    Cựu sinh viên Viện Khoa học ứng dụng HUTECH

    “HUTECH là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của tôi. Thanh xuân, tuổi trẻ, sự nhiệt huyết và tinh thần cống hiến của tôi đều được rèn luyện và trưởng thành từ HUTECH."

  • HỒ MINH THUẬN

    Sinh viên HUTECH
    Á quân HUTECH Startup Wings 2024
    HCV giải Bơi vô địch TP.HCM 2020

    "HUTECH là lựa chọn hoàn hảo cho tôi. Nhờ các sân chơi học thuật, đặc biệt là HUTECH Startup Wings, tôi đã thực hiện được ước mơ từ thời cấp 3 với dự án CoachMe."

  • NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG YẾN

    Sinh viên HUTECH
    Thủ khoa đầu vào Khoa Thú y - Chăn nuôi
    Top 10 chương trình "Dám ước mơ - Chạm thành công"

    "HUTECH có đội ngũ giảng viên giỏi và tận tâm, luôn đồng hành cùng sinh viên. Đặc biệt, 'ngôi trường sắc màu' này với nhiều hoạt động sôi nổi đã giúp tôi khám phá và phát triển tối đa năng khiếu của mình."

  • NGUYỄN LỆ TÂM ÁI HẰNG

    Sinh viên HUTECH
    SV5T cấp Trường
    Giải Nhất cuộc thi Nói tiếng Hàn của Học viện King Sejong HCM 3

    "Học Ngôn ngữ Hàn tại HUTECH, tôi phát triển kỹ năng chuẩn doanh nghiệp. Ngay từ năm nhất, tôi đã được tham gia các chương trình thực tế, workshop kỹ năng và giao lưu văn hóa với các trường đại học Hàn Quốc."

  • BÙI THỊ ÁNH EM

    Cựu sinh viên Viện Kỹ thuật HUTECH
    Gương Thủ khoa tốt nghiệp các trường Đại học, Học viện, Cao đẳng trên địa bàn TP. HCM 2023
    Giải thưởng “Sao Tháng Giêng” năm 2023

    "Sau khi học tại HUTECH, tôi thấy sinh viên có nhiều cơ hội tham quan, trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp, giúp họ hiểu rõ nhu cầu và tự xây dựng lộ trình học tập phù hợp."

  • ĐỖ THỊ THU HIỀN

    Sinh viên HUTECH
    Quán quân HUTECH's Host 2023
    Giải Rising Star - VNPR Awards 2023

    "HUTECH là lựa chọn đúng đắn trên hành trình tri thức. Không chỉ học hỏi từ giảng viên, tôi còn trau dồi tư duy và tự tin tổ chức nhiều sự kiện giá trị cho cộng đồng."

widget avatar
Đại học HUTECH

HUTECH chào bạn!
Mời bạn gửi thắc mắc của mình tại đây để được giải đáp nhanh chóng nhé!

×