“Với tổng thể thị trường lao động trong xu thế hội nhập, tiến đến cách mạng công nghiệp 4.0, có thể khẳng định trình độ học vấn cao hơn là điều kiện tốt để nguồn nhân lực trẻ tìm được việc làm và có thu nhập ổn định. Tuy có bằng cấp cao thì tốt, nhưng cái quyết định hiệu quả công việc vẫn là năng lực làm việc thực sự của người lao động”
Đặc điểm thị trường lao động và nhu cầu nhân lực
Với việc tích hợp ngày càng nhiều thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại vào vận hành - quản lý, thị trường lao động Việt Nam đang phát triển theo hướng Kinh tế số - Tự động hóa - Chuyển dịch xanh - Năng lượng tái tạo, Giao thông sạch, Logistics hiệu quả. Qua đó, tạo thêm nhiều việc làm mới, song đòi hỏi kỹ năng xanh và vận hành số với nhu cầu nhân lực số, có trình độ chuyên môn, kỹ năng đòi hỏi người lao động phải qua đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ và thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
Thị trường lao động đang đòi hỏi cao ở nhân sự về kỹ năng xanh và vận hành số, tự động hóa
Cụ thể, nhu cầu nhân lực qua đào tạo chiếm bình quân trên 95%, trong đó nhu cầu nhân lực có trình độ đại học chiếm tỷ trọng bình quân 25%.
Bắt nguồn từ xu thế tự động hóa sản xuất và số hóa toàn bộ các lĩnh vực của đời sống, thị trường lao động Việt Nam trong trong giai đoạn 2025-2030 đến 2035 sẽ nổi lên 04 xu hướng phát triển chính: (1) Gia tăng số lượng lao động trên các nền tảng công nghệ; (2) Chuyển dịch nghề nghiệp gắn với kỹ năng mềm; (3) Lao động giản đơn sẽ trở nên yếu thế; (4) Xu hướng lao động “khởi nghiệp, tự tạo việc làm” gia tăng. Theo đó, 68% công việc đòi hỏi kỹ năng số ở mức cơ bản, 1/5 công việc đòi hỏi kỹ năng số ở mức chuyên sâu.
Xu hướng phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2025- 2030 đến 2035
Dự báo giai đoạn 2025- 2030 đến 2035, Việt Nam sẽ có nhu cầu lớn về nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật, kinh tế và dịch vụ hiện đại. Các xu hướng chuyển đổi số, phát triển bền vững, kinh tế xanh sẽ có tác động mạnh mẽ đến cơ cấu ngành nghề, định hướng đào tạo và yêu cầu kỹ năng đối với lực lượng lao động. Theo đó, 10 nhóm ngành nghề cần nhiều nhu cầu nhân lực giai đoạn 2025-2030 đến 2035 như sau:
| Nhóm 1 |
Công nghệ kỹ thuật Cơ điện - Tự động hóa, Robot, Công nghệ ô tô, Điện - Điện tử, Chip và chất bán dẫn, Công nghệ Kỹ thuật đường sắt và metro, Công nghệ vật liệu, Công nghệ Nano, Năng lượng - Năng lượng tái tạo - Năng lượng xanh, An toàn công nghiệp; |
| Nhóm 2 |
Công nghệ thông tin, Kỹ thuật phần mềm, An toàn thông tin, Trí tuệ nhân tạo, Thiết kế vi mạch, SEO, Khoa học dữ liệu; |
| Nhóm 3 |
Kinh tế và quản lý, Quản trị kinh doanh, Thương mại, Tài chính, Ngân hàng, Marketing, Quản lý đô thị, Logistics; |
| Nhóm 4 |
Kiến trúc và Thiết kế đô thị, Công nghệ xây dựng, Công trình giao thông, Khoa học vật liệu, Môi trường, Thiết kế, Thời trang, Mỹ thuật số, Mỹ thuật ứng dụng; |
| Nhóm 5 |
Luật, Tâm lý, Nhân sự, Truyền thông, Ngôn ngữ, Quan hệ quốc tế; |
| Nhóm 6 |
Sư phạm giáo dục, Sư phạm kỹ thuật, Công nghệ giáo dục; |
| Nhóm 7 |
Y, Dược, Công nghệ y sinh, Điều dưỡng, Dinh dưỡng, Thẩm mỹ - Chăm sóc sắc đẹp; |
| Nhóm 8 |
Du lịch và lữ hành, Quản trị & Dịch vụ nhà hàng - khách sạn và Dịch vụ Ăn uống; |
| Nhóm 9 |
Công nghệ Nông - Lâm, Công nghệ Thủy - Hải sản, Công nghệ Thực phẩm, Công nghệ Sinh học - Hóa (Dược, Sinh, Mỹ phẩm, Thực phẩm,...); |
| Nhóm 10 |
Văn hóa - Nghệ thuật - Nghệ thuật số, Thể dục, thể thao - Kinh tế thể thao và Marketing. |
Sinh viên cần trau dồi ba nhóm năng lực để phát huy khả năng cạnh tranh trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo
Điều quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo là sự kết hợp giữa 3 nhóm năng lực:
1. Năng lực học tập và thích ứng suốt đời (Khả năng tự học, học nhanh, học liên tục trong môi trường biến động; Sẵn sàng chuyển đổi nghề nghiệp hoặc cập nhật kỹ năng mới; Khả năng đánh giá và chọn lọc thông tin hiệu quả);
2. Kỹ năng mềm và tư duy nhân văn (Kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề; Khả năng sáng tạo, đồng cảm và đạo đức nghề nghiệp, những điều mà AI không thể thay thế hoàn toàn);
3. Năng lực công nghệ số và tư duy số (Hiểu và vận dụng công nghệ AI, dữ liệu, phần mềm chuyên ngành. Biết sử dụng công cụ hỗ trợ công việc (AI như ChatGPT, phần mềm CAD/CAM, quản trị, thiết kế số,...).
Thời kỳ hội nhập và những yêu cầu quan trọng với nguồn nhân lực Việt Nam
Theo dự báo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khi tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), số việc làm của Việt Nam sẽ tăng cao trong những năm tới. Có 08 ngành nghề mà lao động có tay nghề cao được phép di chuyển trong khối ASEAN là dịch vụ kỹ thuật, kế toán, du lịch, bác sĩ - nha sĩ - điều dưỡng, kiến trúc - giám sát thi công.
Bối cảnh hội nhập mang đến cơ hội làm việc, thực tập tại nước ngoài cho thế hệ trẻ
Các chính sách của Chính phủ Việt Nam đưa lao động đi làm việc ở các thị trường quốc tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu, Trung Đông hay xu hướng làm việc online cho công ty nước ngoài đã mở rộng cơ hội nghề nghiệp không chỉ trong nước mà còn có thể tìm kiếm việc làm tại các quốc gia ASEAN như Singapore, Thái Lan, Malaysia,... và nhiều nơi khác trên thế giới.
Cuộc cách mạng số và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức. Làn sóng di chuyển lao động quốc tế có khả năng chiếm lĩnh các vị trí việc làm đòi hỏi trình độ cao đối với thị trường lao động trong nước. Đồng thời những đổi mới và tiến bộ của cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra công nghệ tự động hóa và robot thay thế sức lao động của con người, nhân lực có trình độ, kỹ năng hạn chế sẽ chịu tác động mạnh hơn và nguy cơ bị thay thế cũng cao hơn.
Sinh viên cần tích cực trau dồi toàn diện để thích ứng nhanh với sự biến đổi trong nền kinh tế
Nguồn nhân lực số phải là nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, chắc về chuyên môn, vững về đạo đức, có năng lực làm chủ công nghệ, có tính sáng tạo và khả năng thích ứng nhanh với sự biến đổi của công nghệ trong nền kinh tế. Những yêu cầu này không chỉ hướng đến tập trung vào kiến thức mà xa hơn là ứng dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, máy học, thực tế ảo và thực tế tăng cường, năng lực xã hội, tinh thần và tương tác giữa con người và công nghệ, kết nối chặt chẽ với doanh nghiệp và nhu cầu thị trường lao động.
“Các dự báo về thị trường lao động cho thấy, sẽ có khoảng 75% lực lượng lao động ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc cách mạng 4.0 và hội nhập quốc tế. Do đó, người lao động Việt Nam phải thường xuyên mở rộng kiến thức nghề nghiệp, nâng cao khả năng ngoại ngữ, tư duy độc lập, sáng tạo, vận dụng các công nghệ mới, có ý thức học tập suốt đời để trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao và thành công trong môi trường cạnh tranh hiện đại.”
Ông Trần Anh Tuấn
Chuyên gia Dự báo nhân lực,
Phó Chủ tịch Hội Giáo dục nghề nghiệp TP.HCM
(Theo Cẩm nang hướng nghiệp 2026)